Câu chú: ॐ मणि पद्मे हूँ – Oṃ maṇi padme huṃ, trong thi ca Việt Nam.
ॐ मणि पद्मे हूँ
Oṃ maṇi padme huṃ.
Án ma ni bát di hồng
Ba thân thanh tịnh Phật đồng ngọc xanh
Lộ trình chuyển hóa tinh anh
Hồng sen rực rỡ bao quanh tâm từ
Hoàn thành lục độ trí như
Bồ đề hoa nở như như vẫn là.
ॐ मणि पद्मे हूँ
Oṃ maṇi padme huṃ.
Om mani padme hum
Án ma ni bát di hồng
Thân người khó gặp khó mong cõi đời
Dương gian bật nhất sáng ngời
Sân tâm điểm nhẹ muôn đời khổ dau
Si tình sống mãi bên nhau
Ham mê bám víu biết bao thỏa lòng.
ॐ मणि पद्मे हूँ
Oṃ maṇi padme huṃ.
Om mani padme hum
Án ma ni bát di hồng
Cho ra không sợ nhà không sạch lòng
Kiên tâm giữ lấy sạch trong
Bền lòng tiến bước không mong đợi chờ
Định tâm hơi thở thảnh thơi
Huệ từ quán tưởng sáng ngời tỏa ra.
ॐ मणि पद्मे हूँ
Oṃ maṇi padme huṃ.
Om mani padme hum
Án ma ni bát di hồng
Trong sinh có diệt hòa đồng cùng nhau
Trong không có có sắc màu
Sắc thân nào mãi in nhau khởi đầu
Vàng y thuần chất bấy lâu
Như như tuyệt đẹp qua câu chú này.
ॐ मणि पद्मे हूँOṃ maṇi padme huṃ.
Om mani padme hum
Án ma ni bát di hồng
Khẩu thân ý nguyện cầu mong Phật đà
Bằng lời tâm nguyện thiết tha
Tâm tư thuần khiết Phật đà chứng tri
Vuông tròn phật sự từ bi
Chuyển thân khẩu ý tức thì Phật thân.
ॐ मणि पद्मे हूँ
Oṃ maṇi padme huṃ.
Om mani padme hum
Án ma ni bát di hồng
Quán thân bất tịnh ngăn lòng đắm say
Khẩu tuông lời ngọc Như lai
Ý hòa cảm xúc hoa khai ẩn tàn
Vô minh kiến chấp sẳn sàng
Chuyển thành trí tuệ hòa tan chú này.
ॐ मणि पद्मे हूँ
Oṃ maṇi padme huṃ.
Om mani padme hum
Án ma ni bát di hồng
Trắng trong thanh tịnh tấm lòng thẳng ngay
Trời xanh biển rộng mây bay
Tia vàng xuyên xuống thiên thai cõi này
Đỏ hòa điệp khúc từ đây
Tổng màu sáng chói kết dây hợp đoàn.
ॐ मणि पद्मे हूँ
Oṃ maṇi padme huṃ.
Om mani padme hum
Án ma ni bát di hồng
Trăm ngàn phương tiện trong lòng ai ơi
Tùy duyên bất biến mọi nơi
Khôi nguyên văn vận trong lời mật ngôn
Sinh lộ quả thật sinh tồn
Cùng nhau hành sử cùng ôn chú này
Om mani padme hum ( 108 lần )
T. Minh Đức thi hóa qua phần diễn nghĩa trong bài giới thiệu về ý nghĩa của chữ Mantra phạn ngữ, của TS Huệ Dân.
Kính bút
TS Huệ Dân